Mục tiêu chung của dự án là phục vụ quản lý và chỉ đạo nuôi trồng thủy sản bền vững, có hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu chung, dự án đã định hướng các mục tiêu cụ thể là: Xây dựng điểm quan trắc môi trường tại 35 tỉnh trọng điểm có nuôi đối tượng chủ lực có giá trị kinh tế cao như tôm nước lợ (tôm sú và tôm thẻ chân trắng), cá tra, nhuyễn thể, cá rô phi và tôm hùm để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và điều hành sản xuất; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với địa phương.
Dự án cũng đã xác định các nội dung và giải pháp thực hiện. Theo đó, đối với nuôi tôm nước lợ xây dựng 105 điểm nuôi tôm nước lợ của 28 tỉnh ở khu vực nước cấp và ao đại diện.
Các thông số quan trắc ở vùng nước cấp bao gồm: Nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, pH, độ trong, quan trắc với tần suất 1 lần/ngày. Các thông số NH3, NO2, H2S, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), OSS (chất rắn hữu cơ lơ lửng), COD (nhu cầu oxy hóa học), mật độ và thành phần tảo độc hại, Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus, quan trắc với tần suất 2 lần/tháng. Thuốc bảo vệ thực vật và kim loại nặng (Cd, Hg và P) quan trắc với tần suất 3 lần/năm.
Các thông số quan trắc trong ao đại diện bao gồm: Nhiệt độ nước, oxy hòa tan, màu nước, pH, độ trong quan trắc với tần suất 1 lần/ngày. Các thông số độ mặn, độ kiềm, độ cứng, TAN (NH3, NH4+), NO2 -, NO3-, PO43-, H2S, TSS (tổng chất rắn lơ lửng), OSS (chất rắn hữu cơ lơ lửng), nhu cầu oxy hóa học (COD), mật độ và thành phần tảo, Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus, Coliforms quan trắc với tần suất 2 lần/tháng.
Ngoài ra, dự án cũng xác định nội dung quan trắc đối với các đối tượng thủy sản có thế mạnh xuất khẩu, tiềm năng, chủ lực như: Cá tra, ngao/nghêu, cá rô phi, tôm hùm. Để nhiệm vụ Quan trắc môi trường đạt hiệu quả hơn, dự án còn chú trọng công tác nâng cao năng lực cán bộ làm quan trắc của các Trung tâm, Trạm quan trắc môi trường của các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3 và cán bộ của các bộ phận quan trắc địa phương.
Bổ sung trang thiết bị cơ bản cho các bộ phận quan trắc địa phương và mỗi Trung tâm quan trắc của các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3 bổ sung 01 máy phân tích kim loại nặng, 01 máy phân tích thuốc bảo vệ thực vật. Xây dựng hệ thống thông tin, phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, truyền nhận và chia sẻ số liệu từ các địa phương và các Trung tâm, Trạm quan trắc cảnh áo môi trường tới Tổng cục Thủy sản đặt tại Tổng cục Thủy sản.
Tags: nuoi trong thuy san, quan trac, thuy san