Site icon Kiến Thức Nhà Nông

Kỹ thuật nuôi Cá Chim trắng nước ngọt – Kỹ thuật ương từ cá hương lên cá giống

Thân đẹp và cao, đầu nhỏ, chiều dài thân gấp 2 lần chiều cao thân, mình cá màu xám bạc hoặc màu ánh bạc hơi xanh.

Các vây ngực, vây bụng, vây hậu môn màu đỏ.

Cá sống ở tầng giữa và dưới, hay sống và bơi thành đàn.

Nuôi trong ao rất dễ đánh bắt, ngay mẻ lưới đầu có thể đánh bắt tới 90% số lượng cá trong ao.

Cá chim trắng nước ngọt là loại cá nhiệt đới, có nguồn gốc ở lưu vực sông Amzon thuộc Nam Mỹ.

Cá có hình dạng gần giống cá chim biển.

Thân đẹp và cao, đầu nhỏ, chiều dài thân gấp 2 lần chiều cao thân, mình cá màu xám bạc hoặc màu ánh bạc hơi xanh.

Các vây ngực, vây bụng, vây hậu môn màu đỏ.

Cá sống ở tầng giữa và dưới, hay sống và bơi thành đàn.

Nuôi trong ao rất dễ đánh bắt, ngay mẻ lưới đầu có thể đánh bắt tới 90% số lượng cá trong ao.

Cá ăn tạp, phổ thức ăn rộng, gồm nhiều loại rau trên cạn và dưới nước, các vỏ hoa quả, hạt ngũ cốc, mùn bã hữu cơ… Thức ăn động vật gồm: Nhộng tằm, tôm cá nhỏ, ốc, hến, thịt phế phẩm…

Nuôi trong ao, cho ăn đủ cá lớn nhanh, giá trị thương phẩm cao hơn các loại cá nuôi truyền thống hiện nay.

I – Kỹ thuật ương từ cá hương lên cá giống

1 – Chuẩn bị ao:

– Ao có diện tích thích hợp: 500 – 1.000 m2, độ sâu 1,2 – 1,5m.

– Tháo cạn, vét bùn để lớp bùn đáy dày 10 – 15 cm.

Sửa bờ cống, lấp hết hang hốc.

– Dùng vôi bột tẩy trùng, lượng 7 – 10 kg/100m2

– Lấy nước vào ao (qua lưới lọc) từ 50 – 60 cm.

– Bón phân gây mầu:

Phân chuồng ủ hoại: 30 – 50 kg/100m2

Phân xanh: 30 – 50 kg/100m2

Sau 4 – 5 ngày lọc thêm nước vào ao đạt mức 0,8 – 1m mới thả cá.

2 – Thả cá:

– Chọn cá khoẻ, cỡ đều, mầu sắc sáng bóng không xây sát, dị hình…

– Cá có kích cỡ 1 – 2cm, thả với mật độ 25 – 40 con/m2.

– Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát.

3 – Chăm sóc và quản lý:

a) Cho cá ăn:

– Bằng thức ăn công nghiệp dạng viên, hoặc bằng thức ăn chế biến dạng bột có hàm lượng đạm từ 30 – 35%.

– Lượng cho ăn mỗi ngày bằng 10 – 15% trọng lượng cá trong ao.

– Cho ăn vào sáng sớm và chiều tối theo giờ ổn định trong ngày.

– Qui định nơi cho ăn và làm sàn ăn cho cá.

b) Bón phân:

– Dùng phân chuồng ủ hoại, rải đều xung quanh ao.

Lượng 6 – 7 kg/100m2/ lần.

Tuần bón 2 lần.

– Điều chỉnh mầu nước, kiểm tra các yếu tố môi trường và phòng trị bệnh cho cá.

4 – Thu hoạch:

Khi cá đạt cỡ 6 – 8cm thu hoạch để nuôi cá thịt

– Ngừng cho cá ăn trước một ngày.

– Thu hoạch vào sáng sớm.

Dùng lưới kéo 2/3 lượng cá trong ao.

Sau đó rút bớt nước thu toàn bộ.