Gây giống và nuôi bán nhân tạo sò huyết (Tegillarca granosa) ở Trung Quốc – Phần 3
4. ương nuôi sò giống
Là chỉ quá trình ương sò giống từ giai đoạn sò cát đến khi trở thành sò đậu.
Sò cát là khái niệm chỉ sò giống mới khai thác trong tự nhiên hoặc ấu trùng sò mới nuôi được 2 – 3 tháng, trung bình dài 0,2 – 0,3cm.
Một kg tương đương với 20.000 – 60.000 con.
Sò đậu có hai loại, thứ nhất là sò cát sau 5 – 6 tháng nuôi dưỡng thì to bằng hạt đậu xanh, đạt cỡ 5.000 – 6.000 con/kg, loại thứ hai là sò cát sau 1 năm nuôi dưỡng đạt chiều dài 1 – 2cm, cỡ 300 – 800 con/kg, loại này còn có tên là sò trung.
4.1 Ðầm nuôi sò
Ðầm nuôi sò nên xây trong vịnh, nơi có chất đáy là bùn nhão hoặc bùn cát, thuỷ triều thấp.
Dùng trà đã sao khô, giã thành bột mịn, rắc xuống đầm nuôi sò.
Mỗi ha dùng khoảng 30 kg bột trà để diệt những sinh vật gây hại.
Sau đó đảo qua đảo lại mặt đáy cho phẳng rồi mới tiến hành chia thành nhiều ruộng nhỏ.
4.2 Thả giống
Mật độ thả giống dựa vào kích cỡ sò to hay nhỏ để quyết định.
Ðối với sò giống có kích cỡ trên 60.000 con/kg thì mỗi ha thả 180 – 300 triệu con, cỡ sò đạt 40.000 con/kg thả lượng giống là 135 – 150 triệu con/ha, sò giống dưới 20.000 con/kg sẽ thả 72 – 108 triệu con/ha.
Thời điểm thả giống phải thích hợp, không được thả khi thuỷ triều rút mạnh, tránh sò bị cuốn trôi ra biển.
4.3 San thưa sò giống – đề phòng sự cuốn trôi
Trong quá trình nuôi dưỡng, phải tiến hành san thưa sò giống.
Lần đầu tiên là khi sò giống mới được khai thác.
Sau khi rửa sạch sẽ lại chia nhỏ số lượng để thả nuôi trở lại.
Làm sạch thực chất là hình thức tập luyện cho sò giống thích ứng với hoàn cảnh sống mới, hơn nữa loại bỏ được những sinh vật gây hại như loại ốc ngọt (Natica tigrina).
Nuôi thưa có thể thực hiện bằng cách mở rộng diện tích, hoặc di chuyển một bộ phận sò giống đến nơi khác nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của sò.
Sò giống sống ở tầng mặt, chiều dài trung bình khoảng 0,5 – 0,6cm, độ sâu của huyệt khoảng 0,5cm, về sau tuỳ thuộc vào sự tăng trưởng của từng cá thể mà độ nông sâu của huyệt sẽ khác nhau.
Sò giống có khả năng di chuyển ngang mặt nước, chúng di chuyển nhiều nhất khi có kích cỡ dưới 0,1 cm, lúc này người nuôi sò phải để ý xem sự phân bố của sò giống có đều hay không, tránh trường hợp sò bị túm tụm quá nhiều sẽ tìm cách di chuyển ra khỏi đầm nuôi.
Cỡ sò giống (cm) | Số lượng (con) | Khoảng cách di chuyển và số lượng sò | ||
1- 13cm | 13- 26cm | 26- 38cm | ||
0,30- 0,40 | 24 | 17con | 3 con | |
0,15- 0,20 | 60 | 22 con | 32 con | 2 con |
dưới 0,10 | 18 | 2 con | 6 con | 7 con |