Đặc điểm sinh lý của cây lúa – Phần 7
3. DINH DƯỠNG KHOÁNG CỦA CÂY LÚA
3.4. Chất Kali (K)
Kali còn gọi là bồ tạt (potassium), kali giúp cho quá trình vận chuyển và tổng hợp các chất trong cây, duy trì sức trương của tế bào, giúp cây cứng cáp, tăng khả năng chống sâu bệnh, chống ngã đổ, chịu hạn và lạnh khỏe hơn, tăng số hạt chắc trên bông và làm hạt no đầy hơn. Kali tập trung chủ yếu trong rơm rạ, chỉ khoảng 6-20% ở trên bông.
Thiếu kali (K) cây lúa có chiều cao và số chồi gần như bình thường, lá vẫn xanh nhưng mềm rủ, yếu ớt, dễ đổ ngã, dễ nhiễm bệnh nhất là bệnh đốm nâu (Helminthosporium oryzae), lá già rụi sớm. Thiếu kali thường xảy ra ở đất thoát thủy kém, đất trầm thủy, do các độc chất sinh ra trong điều kiện yếm khí đã ngăn cản sự hấp thụ K của cây lúa. Ở đất phèn cây lúa thiếu K thường kết hợp với triệu chứng ngộ độc do sắt. Thiếu kali còn có thể xảy ra trên đất cát, nghèo dinh dưỡng. Khi đất ngập nước, nồng độ kali trong dung dịch đất tăng lên. Nhu cầu kali đối với giai đoạn sinh trưởng đầu của cây lúa cao, sau đó giảm xuống và lại tăng lên ở giai đoạn cuối. Ngoài ra, do cây lúa cần kali với số lượng lớn nên việc bón bổ sung phân kali cho lúa kéo dài đến lúc trổ bông là rất cần thiết.
Phân kali phổ biến hiện nay là Clorua Kali (KCl) 60% K2O và Sulphat Kali (K2SO4) 48% K2O. Ngoài ra còn có các loại phân hỗn hợp 2 hay 3 chất như:
DAP: 18-46-0 (18% N, 46 % P2O5, 0%)
NPK: 16 – 16 – 8 (16% N, 16% P2O5, 8% K2O)
NPK: 20 – 20 – 15 (20% N, 20% P2O5, 15% K2O)
Vì Natri có thể thay thế kali trong một số quá trình rất quan trọng như là để duy trì sức trương của tế bào, nên khi Kali bị hạn chế, bón muối NaCl cũng có thể cải thiện được sinh trưởng của cây lúa. Ảnh hưởng đối kháng của Natri đến sự hấp thụ Kali của cây lúa thay đổi theo mức Kali bón vào. Chỉ khi nào bón Kali với số lượng cao, thì Natri mới làm giảm sự hấp thu Kali. Điều này hàm ý rằng, khi lượng phân Kali hạn chế, thì hàm lượng Natri tương đối cao, có thể có lợi cho dinh dưỡng cây lúa trong điều kiện đất mặn ít ven biển. Tuy nhiên, bón NaCl để thay thế Kali lâu dài có thể phá hủy cơ cấu đất, làm đất chai cứng hơn và có thể gây độc do mặn.
Hình 4.6. Hiện tựợng thiếu đạm (B), lân (C) và kali (D)