Gà ác được dùng để bồi dưỡng sức khoẻ như một vị thuốc.
1. Giai đoạn 0-7 tuần tuổi:
1.1. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng trại
* Chuồng trại: chuồng trại và dụng cụ nuôi phải được cọ rửa sạch sẽ, để trống chuồng trước khi nuôi 15 – 20 ngày và phải được xử lý theo đúng qui định về vệ sinh phòng dịch. Tường quét vôi nồng độ 40%, nền chuồng được tiêu độc bằng xút 2% với liều lượng 1 lít/m2 hoặc bằng các loại thuốc sát trùng khác.
* Máng ăn: có hai loại máng ăn: máng tròn và máng dài, ngoài ra gà con nuôi trong 28 ngày đầu phải dùng khay ăn.
– Máng dài có thiết diện hình thang, đáy nhỏ từ 5-8 cm, miệng rộng từ 7-13 cm, chiều dài của máng 1-1,5 m, cao 3-4 cm, có đế vững chắc tránh rơi vãi thức ăn.
– Máng tròn có thể bằng nhựa hoặc bằng tôn.
– Khay ăn cho gà con kích thước 60 x 80 cm, thân cao 2-3 cm, cho 90-100 gà.
* Máng uống:
– Máng tròn (gallon) gồm phần đáy và thân lắp vào nhau, làm bằng nhựa, thể tích máng tuỳ theo loại gà.
– Máng dài có độ dài tương đương với máng ăn nhưng thiết diện nhỏ hơn.
* Chụp sưởi: gà con sau khi nở chưa có khả năng điều tiết thân nhiệt, do đó phải có hệ thống lò sưởi để cung cấp nhiệt độ cho gà đến khi chúng có khả năng điều tiết được thân nhiệt phù hợp nhiệt độ môi trường. Có thể sưởi bằng điện hoặc bằng đèn hồng ngoại. Tuỳ theo số lượng gà con 1 ngày tuổi, nhiệt độ chuồng nuôi mà bố trí hệ thống sưởi cho hợp lý.
* Rèm che: dùng vải bạt che bên ngoài lưới thép để giữ nhiệt độ chuồng nuôi và tránh gió lùa hoặc có thể dùng cót ép hay phên liếp.
* Quây gà: làm bằng cót ép, tấm nhựa hoặc lưới sắt, chiều cao 50-60 cm, đường kính 1,5-2 m. Quây gà dùng để úm gà con trong 14 ngày đầu. Tốt nhất mỗi quây như vậy có thể nhốt 100-130 gà con một ngày tuổi, không nên nuôi nhiều vì nếu gà bị đè, dồn đống sẽ gây chết nhiều.
* Độn chuồng: phải có khả năng hút ẩm, có thể dùng phoi bào, trấu, cỏ khô hoặc rơm khô băm nhỏ. Chất độn chuồng phải được phơi khô, phun sát trùng bằng foocmol 2%.
Giai đoạn gà con được tính từ 1-49 ngày tuổi, ở giai đoạn này các cơ quan phủ tạng nhất là bộ máy tiêu hoá chưa hoàn thiện, dạ dày cơ chưa tiêu hoá được các loại thức ăn xơ cứng, men tiêu hoá chưa đầy đủ, đặc biệt thời kỳ gà con rất nhạy cảm với điều kiện bên ngoài vì vậy phải tạo điều kiện tốt để gà phát triển nhanh và khoẻ mạnh.
1.2. Chọn gà con giống:
Chọn những con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, khối lượng gà con 20 – 22 g là đạt yêu cầu. Tránh chọn những con khô chân, vẹo mỏ, khèo chân, hở rốn dễ mắc các bệnh thường gặp ở gà
1.3. Nhiệt độ, độ ẩm và thông thoáng:
Gà con không tự điều chỉnh thân nhiệt một cách hoàn hảo trong hai tuần đầu, do đó các bệnh đường hô hấp, tiêu hoá dễ phát sinh khi ẩm độ môi trường lên cao, vì vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng. Giống gà này yêu cầu nhiệt độ cao hơn so với các giống gà khác:
Yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm
Tuần tuổi | Nhiệt độ trong nhà (oC) | Nhiệt độ chụp sưởi (oC) | Độ ẩm tương đối (%) |
1 | 24 | 32 – 33 | 65 – 75 |
2 | 24 | 31 – 32 |
3 | 23 | 30 – 31 |
4 | 22 | 29 |
5 | 21 | 28 |
> 5 | 20 | 27 – 28 |
Khi đủ ấm, gà nằm nghỉ rải đều từng tốp 5 – 6 con, khi thiếu nhiệt gà dồn chồng đống lên nhau, nếu thừa nhiệt, gà tản xa nguồn nhiệt, nháo nhác và khát nước.
Chuồng nuôi phải đảm bảo thông thoáng, nhưng tránh gió lùa.
1.4. ánh sáng:
Gà con cần chiếu sáng 24/24 giờ trong 3 tuần đầu, sau 4 – 6 tuần, giảm dần đến 16 giờ, từ tuần 7 – 8 tuần lợi dụng ánh sáng tự nhiên, đảm bảo cường độ ánh sáng 3 w/m2 là đủ.
1.5. Nước uống:
Cần phải cho gà uống nước sạch, tốt nhất pha 5 % đường glucoza vào nước cho gà uống trong những ngày đầu. Nước cho gà uống phải ấm. Sử dụng máng nước kiểu tự động giúp cho gà uống thuận tiện, không bị rơi vãi làm ướt chuồng. Chỉ cho gà ăn sau khi đã cho uống. Nếu thời gian chuyển gà càng lâu càng cần nhiều thời gian cho gà uống, sau khi thả gà vào quây trong 3 – 4 giờ đầu chỉ cho uống nước, chưa cho ăn.
1.6. Thức ăn:
Thức ăn phải được phối chế cân đối đảm bảo đủ dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển của gà trong giai đoạn. Khẩu phần ăn có thể phối chế đa nguyên liệu, sử dụng thức ăn bổ sung đạm động vật, thực vật, premix khoáng vi lượng và vitamin. Không sử dụng nguyên liệu bị mốc hoặc bột cá có hàm lượng muối (NaCl) cao, sử dụng đỗ tương phải được rang chín gà mới tiêu hoá được.
Trong 3 tuần đầu dùng khay ăn để cho gà ăn. Mỗi lượt cho gà ăn chỉ cho lượng thức ăn vừa đủ. Một ngày đêm cho ăn 9-10 lượt để thức ăn luôn mới, thơm, hấp dẫn tính ngon miệng và tránh lãng phí.
1.7. Mật độ:
Nuôi nhốt với mật độ đảm bảo 10 – 15 con/m2. Ngoài ra cũng có thể nuôi theo phương thức bán thâm canh.
Đối với phương thức nuôi bán thâm canh thì các khâu chuẩn bị chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, chọn gà giống 1 ngày tuổi, nhiệt độ, ẩm độ… cũng giống như nuôi theo phương thức nhốt hoàn toàn. Đối với phương thức này cần có thêm vườn rộng để thả gà. Nên chia khu vực thả làm hai, thả luân phiên 15 ngày/ô. Mùa hè: từ 5 – 6 tuần, mùa đông: từ 8 – 9 tuần, chọn ngày đẹp trời thả gà ra ngoài 2-3 tiếng cho tập làm quen với môi trường trong vòng 3 – 5 ngày rồi mới thả cả ngày (mùa hè thả vào buổi chiều mát, mùa đông thả lúc trưa ấm áp). Gà thả ra thường sẽ tự kiếm thêm mồi (sâu, bọ, giun, dế, thóc rơi, rau xanh…).
2. Giai đoạn gà giò, gà hậu bị:
Giai đoạn này liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản do vậy cần thực hiện nghiêm túc chế độ chăm sóc nuôi dưỡng để đảm bảo đàn giống duy trì sức khoẻ tốt, mức độ đồng đều cao.
+ Thực hiện cho gà ăn hạn chế với thức ăn có mức dinh dưỡng thấp tránh để gà béo sẽ dẫn đến ảnh hưởng về khả năng sinh sản sau này.
+ Tuân thủ mức ăn và khối lượng cơ thể được hướng dẫn theo các tuần tuổi:
Khối lượng cơ thể và định mức ăn cho gà ác giai đoạn giò và hậu bị:
Tuần tuổi | Trống | Mái |
Khối lượng cơ thể (g) | TĂ /con/ ngày (g) | Khối lượng cơ thể (g) | TĂ /con/ ngày (g) |
8 | 355 | 35 | 275 | 30 |
9 | 400 | 38 | 310 | 33 |
10 | 440 | 43 | 340 | 38 |
11 | 500 | 49 | 380 | 41 |
12 | 540 | 52 | 420 | 43 |
13 | 580 | 56 | 450 | 44 |
14 | 620 | 59 | 480 | 46 |
15 | 670 | 63 | 520 | 47 |
16 | 720 | 64 | 560 | 48 |
17 | 760 | 65 | 600 | 49 |
18 | 800 | 65 | 630 | 49 |
19 | – | – | – | – |
20 | – | – | – | – |
Để cho đàn gà đồng đều khi cho ăn hạn chế cần đảm bảo 10 – 12 con/máng đối với máng dài, máng tròn 15 – 16 con/máng. Máng uống 10 – 12 con/máng. Mật độ nuôi 9 – 10 con/m2.
+ Độn chuồng: cần đảm bảo dày 6-7 cm.
+ ánh sáng: sử dụng ánh sáng tự nhiên.
– Giai đoạn này có thể kết hợp nuôi chăn thả để gà tận dụng thêm thức ăn sẵn có trong tự nhiên, gà được vận động nhiều tăng cường sức khoẻ.
– Nếu nuôi trong qui trình công nghiệp cần ngăn chặn các hiện tượng mổ, cắn nhau. Nguyên nhân của mổ cắn nhau chủ yếu là gà không được ăn đầy đủ về chất (chẳng hạn thiếu vitamin hoặc muối), thừa ánh sáng, mật độ nuôi dày trong chuồng ngột ngạt.
Những nguyên nhân trên cần xác định sớm, những con hay mổ cắn cần phải tách khỏi đàn nhốt riêng, bởi rất khó loại bỏ được tập tính mổ cắn nhau nếu nó trở thành thói quen của đàn. Những con bị mổ cũng cần được tách riêng và dùng xanhmetylen bôi vào vết mổ cắn.
Giai đoạn này liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản của đàn gà. Do vậy cần chú ý đến sức khoẻ của đàn gà và mức độ đồng đều cao thì gà vào đẻ mới tốt. Gà được vận động nhiều sẽ tiêu hao nhiều năng lượng do đó tránh được hiện tượng tích mỡ, ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Lượng thức ăn bổ sung theo phương thức bán thâm canh cho giai đoạn này bằng khoảng 60 – 80 % lượng thức ăn ở phương thức nuôi nhốt tuỳ theo nguồn thức ăn sẵn có (cho ăn 2 bữa/ngày).
– Kết quả cuối cùng của giai đoạn này là tỷ lệ gà chọn vào đẻ cao, sức khoẻ tốt.
3. Giai đoạn sinh sản:
– Chuồng nuôi: phải đảm bảo sạch sẽ, độn chuồng dày 8-10 cm bằng phoi bào hoặc trấu, có rèm che để tránh mưa hắt; ổ đẻ đổ trấu hoặc phoi bào mới dày 10-12 cm, tránh để ánh sáng chiếu trực tiếp vào ổ đẻ.
– ánh sáng: tăng độ chiếu sáng lên 16 giờ/ngày bằng cách sử dụng ánh sáng tự nhiên và nhân tạo.
+ Bắt đầu bật bóng thắp sáng từ 6 giờ chiều, cường độ ánh sáng 3 W/m2 chuồng nuôi là đủ (một bóng điện 60 W treo cao 2 m cho 20 m2 nền chuồng).
+ Để bóng điện thắp sáng chuồng nuôi đến 10 giờ tối.
– Chọn lọc gà và mật độ nuôi: chọn gà mái lên đẻ biểu hiện phát dục bằng độ sáng bóng của lông, mào, tích, bộ lông áp sát vào thân, không đưa gà khuyết tật lên đẻ. Mật độ nuôi 4 – 5 con/m2.
– Thức ăn và nước uống:
+ Thức ăn cần đảm bảo chất lượng tốt, không ôi mốc, đặc biệt cần bổ sung bột đá, bột vỏ sò nhiều gấp 2-3 lần các giai đoạn trước để gà tạo vỏ trứng. Có thể sử dụng 8-10 % thóc mầm trong thức ăn để đảm bảo khả năng sinh sản và tỷ lệ phôi.
Lượng thức ăn/ngày phụ thuộc vào tỷ lệ đẻ của đàn gà, phải tính trước 1 – 2 tuần. Khi gà đẻ cao phải tăng lượng thức ăn và ngược lại. Lượng thức ăn/ngày: gà trống 60 – 70 g/con, gà mái 40 – 57 g/con. Khi gà đẻ cao và ấp lâu cần bổ sung các loại vitamin vào nước uống.
+ Nước uống phải thường xuyên đủ và sạch, mỗi ngày thay nước 2 – 3 lần.
ở tuần tuổi này gà bắt đầu vào đẻ. Nếu nuôi chăn thả thì lượng thức ăn bổ sung cho đàn gà tăng lên 75 – 85% lượng thức ăn hàng ngày so với phương thức nuôi nhốt tuỳ theo tỷ lệ đẻ của đàn gà. Thức ăn được chia làm 2 lần/ngày sáng và chiều để tạo điều kiện cho gà hình thành trứng trong ngày. Giai đoạn này cần bổ sung thêm nhiều rau xanh cho gà để tăng thêm vitamin trong khẩu phần.
Đối với phương thức nuôi bán thâm canh cần phải áp dụng quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gà một cách nghiêm túc như phương thức nuôi nhốt thì mới đạt hiệu quả kinh tế cao. Riêng đối với phương thức nuôi bán thâm canh phải chú ý tẩy giun sán cho gà 4-5 tháng/lần.
Lưu ý: vào những ngày mưa ẩm không nên thả vì gà sẽ dễ bị nhiễm bệnh, trứng được lấy mỗi ngày 4 – 5 lần để đảm bảo trứng sạch và tránh bị dập vỡ. Khi gà ấp nhiều, bỏ ổ đẻ ra ngoài và thả ra bãi chăn để tránh cho gà nằm ấp dai, hao tổn thể lực, giảm năng suất trứng.