Hạn chế bệnh trên tôm nước lợ – Vấn đề cần quan tâm – Phần 2
3. Xử lý ao tôm bị bệnh chết
Đối với ao tôm bị bệnh đốm trắng, gan tụy, đầu vàng hoặc bệnh truyền nhiễm khác dùng Chlorine liều lượng 25 – 30kg/1000m3 hoặc TCCA (Chi cục Thú y đang sử dụng) liều lượng 5kg/1000m3 để xử lý ao nuôi tôm bị bệnh, ít nhất sau 15 ngày mới xả nước vào ao chứa nước thải.Loại bỏ hết tôm chết ra khỏi ao để tiêu hủy, sau đó tiến hành cải tạo đáy ao.
Trong quá trình phơi ao, dùng hóa chất để tiêu diệt mầm bệnh còn lại trong ao, chú ý cần ngâm rửa đáy ao cho đến khi pH ổn định trước khi lấy nước vào ao.
Thời gian cách ly ít nhất 1 tháng, sau đó có thể tiến hành thả nuôi trở lại.
Để đảm bảo an toàn cho vụ nuôi tôm, nếu ao tôm bị bệnh chết khi xử lý ao xong nên nuôi loài thủy sản khác như cá rô phi, cua… hoặc cho ao nghỉ kết hợp dùng các cây cỏ để lọc sinh học nước.
Lưu ý: Không sử dụng các hoá chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình cải tạo ao, xử lý nước và nuôi.
4. Chọn giống tốt
Chất lượng giống ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả vụ nuôi.
Khi chọn tôm giống, cần chọn tôm có nguồn gốc rõ ràng, ở những trại sản xuất giống có uy tín, tôm đã qua kiểm dịch, kiểm tra cảm quan thấy tôm có màu đặc trưng của loài, râu và phụ bộ đầy đủ, không dị hình, ruột đầy thức ăn; tôm đều cỡ, hoạt động nhanh nhẹn, có khả năng bơi ngược dòng và phản ứng nhanh với tác động bên ngoài.
Ngoài ra, tôm giống cần được kiểm tra một số bệnh nguy hiểm bằng cách thu mẫu và gửi xét nghiệm bằng phương pháp PCR.
Cỡ giống thả thích hợp đối với tôm thẻ chân trắng là > PL12, chiều dài > 10mm, nguồn gốc Hawaii; đối với tôm sú từ PL15 trở lên và chiều dài > 12mm.
Mật độ thả: tôm chân trắng 60 – 80 con/m2, tôm sú 20 – 25 con/m2.
5. Quản lý ao nuôi
* Cho ăn: Chọn loại thức ăn viên tổng hợp chuyên dùng cho tôm, trong thực tế đã được người nuôi sử dụng có hiệu quả cao.
Liều lượng theo hướng dẫn.
Tuy nhiên, tùy vào tình hình thời tiết, sức khỏe tôm, kết quả kiểm tra đường ruột mà điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý như:
Không cho tôm ăn khi trời nắng nóng hoặc mưa gió lớn, đảm bảo lượng oxy hoà tan > 3 mg/l trong suốt thời gian cho ăn, giảm cho ăn trong lúc tôm lột xác, kiểm tra sàng ăn để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý.
Có thể bổ sung các khoáng vi lượng, vitamin C, men vi sinh… cho tôm nuôi.
* Quạt nước, sục khí: Nhu cầu máy quạt nước, sụt khí cho ao nuôi phụ thuộc vào độ sâu và diện tích ao.
Thời gian vận hành máy quạt nước, sục khí phụ thuộc vào thời gian nuôi, tôm càng lớn thời gian vận hành máy càng nhiều.
Những lúc màu nước ao xấu do tảo chết, những lúc tôm bị bệnh phải dùng thuốc hoặc hóa chất xử lý, phải mở máy liên tục (trừ những lúc cho tôm ăn – đối với quạt nước).
Phải đảm bảo hàm lượng oxy hoà tan tầng đáy > 3mg/l.
* Quản lý các yếu tố môi trường: Những sự thay đổi các yếu tố môi trường nước trong ao nuôi đều ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng bình thường của tôm, vì vậy cần phải: Theo dõi kết quả quan trắc môi trường khi có kế hoạch lấy nước vào ao.
Duy trì các chỉ tiêu về chất lượng nước thật ổn định và nằm trong phạm vi thích hợp như: pH: 7.5 – 8.5 và biến động trong ngày đêm phải nhỏ hơn 0.5; độ kiềm 80 – 120 mg/l; hàm lượng oxy hòa tan 5 – 7 mg/l, oxy tầng đáy > 3 mg/l; các khí độc như: NH3, H2S, NO2 không có hoặc nhỏ hơn 0.02 mg/l.
Cách khống chế NH3, NO2 và H2S trong ao nuôi tôm: không nên thả quá dày, quản lý tốt việc cho tôm ăn, sử dụng các chế phẩm sinh học.