1. Thô cứng quả cà chua
– Triệu chứng: bệnh do virus Licopersicum virus 5 Smith. Bệnh xuất hiện trên cây họ cà, khoai tây. Cây bị bệnh có cành và lá non có màu đỏ hoặc tím, lá nhỏ li ti, chổng lên trời, là dưới thấp màu vàng, mặt dưới gân lá thô màu tím và giòn. Cánh đài dính vào nhau theo chiều dài, giống như những quả chuông. Nhị đực của hoa khô, nhị cái ngắn và biến dạng. Các hoa này không thành quả. Khi quả chín có màu vàng da cam, gốc quả có cấu tạo võng hình lưới nhìn suốt qua lớp vỏ quả được. Quả khô cứng ăn không ngon.
– Cách phòng trừ:
+ Diệt trừ các loại côn trùng chích hút.
+ Không trồng cà chua cùng các cây họ cà khác.
+ Chăm bón tốt.
2. Thối đỉnh quả cà chua
– Triệu chứng: bệnh do vi khuẩn Bacterrium lycopersici Burg. Phổ biến ở các vùng trồng cá chua, gây hại cà cho quả xanh và quả chín. Trên đỉnh quả xuất hiện chấm bệnh màu xanh đậm mọng nước, ít lâu sau chấm bệnh trở thành màu nâu lõm xuống, có các vòng đồng tâm. Quả rụng trước khi chín, phẩm chất hạt kém. Vi khuẩn gây bệnh hình gậy, hoạt động. Vi khuẩn chết ở nhiệt độ 50 độ C. Khí hậu khô và nóng, bệnh phát triển trong điều kiện thừa hoặc thiếu Ca trong đất và ở đất chua.
– Cách phòng trừ:
+ Dùng hạt khỏe
+ Xử lý hạt giống bằng TMTD
+ Không để cà chua bị ướt khi cất giữ.
3. Bệnh héo vi khuẩn
– Triệu chứng: đây là loại bệnh quan trọng nhất đối với cà chua ở vùng nhiệt đới ẩm. Vi khuẩn còn gây hại nhiều cây trồng khác nhau như chuối, khoai tây, bông vải, thuốc lá, cà tím…và tồn tại lâu dài trong đất, lan truyền theo nước tưới và xâm nhập vào cây qua vết thương và di chuyển vào trong bó mạch.
– Bệnh thường xảy ra vào lúc cây đang tăng trưởng, ra hoa và đậu quả, xuất hiện rải rác trên từng đám ruộng, gây hại nhanh trong điều kiện nhiệt độ cao và độ ẩm đất cao. Trên cây thường các lá non ở ngọn bị héo trước vào buổi trưa nắng. Triệu chứng héo cả cây tiếp diễn nhanh sau 1 – 2 ngày khi điều kiện khí hậu thuận lợi và cây sẽ chết hoàn toàn khi lá vẩn còn xanh. Nếu bệnh diễn biến chậm, rễ bất định xuất hiện nhiều trên tân, chẻ thân, mô mạch phần thân dưới và rễ hóa nâu. Cắt ngang thân, rễ cây bệnh và nhúng vào nước sẽ thấy dòng vi khuẩn màu trắng đục trào ra từ mạch dẫn.
– Cách phòng trừ:
+ không có loại thuốc hóa học nào phòng trừ cỏ hiệu quả cà.
+ Luân canh với cây không thuộc họ cà được khuyến cáo mặc dù biện pháp này chỉ có giá trị hạn chế, luân canh với ruộng lúa nước là tốt nhất.
+ Biện pháp nông học được áp dụng có hiệu quả như thoát nước tốt, bón nhiều phân hữu cơ, tủ đất cho cây và tra1h làm rễ tổn thương khi chăm sóc.
+ Sử dụng giống kháng bệnh héo xanh vi khuẩn.
4. Rầy mềm
– Triệu chứng: côn trùng gây hại quan trọng trong mùa nắng. Thành trùng có kích thước nhỏ, màu sắc thay đổi từ vàng, đến xanh hay đen, một số có cánh trong suốt. Thành trùng và ấu trùng đều tập trung chích hút đọt non làm đọt quăn queo, chảy nhựa và tạo môi trường cho nấm muội đen paht1 triển. Rầy sinh sản mạnh và phát triển mạt số nhanh, có nhiều ký chủ và là côn trùng truyền bệnh virus.
– Cách phòng trừ:
+ Dọn sạch cỏ quanh ruộng, trồng cây với khoảng cách thích hợp hay tỉa bớt cành nhánh để cây được thoáng, rầy không có điều kiện ẩn nấp và dễ xịt thuốc.
+ Kiểm tra ruộng thường xuyên và phun thuốc ngay nếu phát hiện rầy. Thuốc thông dụng như Danitol, Vibata, trebon, Oncol, Hopsan, Vidithoate.
5. Bệnh úa sớm
– Triệu chứng: bệnh do nấm Alternaria solani gây ra. Nấm bệnh tạo thành những đóm tròn, vòng đồng tâm với viền màu nâu đậm, tâm nâu hay đen. Nấm sản xuất độc tố nên lá bị vàng, mau rụng. Nấm cũng gây vết bệnh nhỏ, màu nâu đậm và lõm trên thân cây và khi vết bệnh lan rộng cũng có vòng đồng tâm, quả bị bệnh dễ rụng. Bệnh phát triển nhanh trong điều kiện ẩm ướt và lan truyền qua hạt.
– Cách phòng trừ: dùng hạt giống không có bệnh, áp dụng luân canh và trồng giống kháng bệnh. Phun phòng với các thuốc Score, ridomil, Brestan, Rovrral.
6. Thối nách
– Triệu chứng: nấm gây hại trên 500 loại cây trồng khác nhau, nhất là trên cây họ đậu, cà, và họ bầu bí. Nhận diện nấm bằng các sợi nấm trắng phát triển quanh gốc thân và trên mặt đất quanh gốc cây khi trời nóng ẩm, sợi nấm biến mất khi trời khô. Gốc thân hóa nâu và mục rã ở phần thân tiếp cận với đất ẩm và làm quả thối mềm. từ khối sợi nấm sẽ hình thành các hạch nấm trắng, khi già có màu nâu đậm, kích thước bằng hạt vải. Hạch nấm tồn tại rất sâu trong đất và nảy mầm khi có điều kiện.
– Cách phòng trừ:
+ Cày sâu, phơi ải và khử đất với thuốc phổ rộng trước khi trồng
+ Đánh tỉa lá cành cho cây thông thoáng, làm sạch cỏ và làm giàn đỡ quá để không tiếp xúc với mặt đất ẩm.
+ Dùng giống kháng bệnh
+ Phun phòng với các thuốc như Calidan, Bavistin, Derosal, Bendazol, Daconil.
7. Bệnh úa muộn
– Triệu chứng: bệnh gây hại nghiêm trọng, có thể làm mất năng suất đến 100% cà chua vùng cao nhiệt đới nơi có thời tiết lạnh và ẩm ướt. Bệnh tan công ở các giai đoạn sinh trưởng và các bộ phận trên mặt đất làm cây chết, cháy lá, thối quả. Vết bệnh đầu tiên nhỏ, hình dạng không đều, màu xanh đen sau đó lan rộng và hóa nâu, nhũn nước khi thời tiết ẩm và khô dòn, lá rách khi trời khô ráo. Trên thân vết bệnh nhũn nước, màu nâu, dễ gây ngang làm cây héo. Nấm tấn công vào quả làm thối quả.
– Cách phòng trừ:
+ Sử dụng giống kháng bệnh
+ Luân canh và vệ sinh đồng ruộng
+ Phun phòng với thuốc Manzate, Manozeb, Poyram, Ridomil. Trong vùng bệnh phát triển nhiều phải phun thuốc 2 – 3 ngày/lần.
8. Bệnh héo Fusarium
– Triệu chứng: bệnh gây hại trong mọi giai đoạn sinh trưởng nhưng thường thấy lúc cây ra hoa, lá trở nên vàng. Triệu chứng để phân biệt với các bệnh héo khác là héo từng phần, héo một bên lá, nhánh cây trước khi héo toàn thân và cây chết. Bó mạch trong thân, cuống lá đều trở nên nâu, rễ cây cũng hóa nâu. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu ấm áp, trên đất chua và đất nhiều đạm và lân. Nấm tồn tại lâu trong đất.
– Cách phòng trừ:
+ Dùng giống kháng bệnh và áp dụng luân canh
+ Phun thuốc với gốc đồng hay Polyram
9. Sâu xanh da láng
– Triệu chứng: sâu non màu xanh tối với nhiều sọc sáng trên lưng và hai sọc rộng và sậm màu ở hai bên hông. Sâu lớn mặt lưng có màu xanh và trơn láng, mặt bụng có màu nhạt hơn, thường là màu vàng. Sâu non mới nở ăn phá lá, sâu trưởng thành ăn khoét từng lỗ trên trái xanh.
– Cách phòng trừ:
+ Thường xuyên quan sát, phát hiện và diệt sớm ổ trứng chưa nở hay sâu tuổi nhỏ.
+ Đánh tỉa lá gốc, lá che quả để cho cây thông thoáng để phun thuốc.
+ Các thuốc thường dùng: Minic, Atabron, Baythroid, Selecron, Bt Xentari, Lannate.
10. Sâu vẽ bùa
– Triệu chứng: thành trùng là ruổi nhỏ màu đen, cánh màu dài, đẻ trứng trên lá, trứng nở ra dòi đục lòn giữa hai biểu bì lá thành những ngầm dài ngoăn nghèo làm khô lá và giảm diện tích quang hợp của lá. Sâu thường gây thành dịch và hại vào đầu mùa khô và kháng thuốc.
– Cách phòng trừ: phun thuốc Ofunack, Fenvalerate, Polytrin, Sumicidin, Trigard.
11. Bệnh nứt quả
– Triệu chứng: nứt quả do các điều kiện canh tác, khí hậu như bón nhiều phân, tưới nước hay thay đổi đột ngột về nhiệt độ làm trái phát triển không đều hay quá nhanh gây nứt quả. Hiện tượng này thường gặp khi trồng giống cà chua vỏ mỏng, quả mềm và trong mùa mưa. Các giống cà chua thương mại hiện nay có vỏ dày, quả cứng nên dễ bị nứt.
– Cách phòng trừ:
+ Trồng giống vỏ dày, quả cứng.
+ Cung cấp nước và phân bón điều hòa trong quá trình phát triển của quả