1. Chọn thời vụ và giống trồng:
1.1. Chọn thời vụ:
*Đông Xuân:
– Gieo sớm: Vào tháng 10 – 11dl thu hoạch vào tháng 1. Cải trồng chủ yếu trên đất có cơ cấu nhẹ, thoát nước tốt và không bị ngập bị ngập úng. Canh tác vụ này đỡ công tưới nước, ít sâu, giá bán cao nhưng năng suất thấp.
– Gieo chính vụ: Vào tháng 11 – 12 và thu hoạch vào tháng 2 dl (Tết Nguyên Đán). Đầu vụ còn mưa cần làm giàn che cây con và đánh luống thoát nước tránh ngập úng. Cây sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ tương đối thấp trong năm nên phát triển thuận lợi, năng suất cao, ít sâu bệnh.
– Gieo muộn: Vào tháng 12 – 1, trồng tháng 1- 2 và thu hoạch vào tháng 3 – 4 dl, vì trời không mưa nhiệt độ cao lượng nước cung cấp cho Cải rất lớn, sâu bệnh phát triển nhiều nhất là sâu tơ.
*Hè Thu: Vụ hè Thu gieo tháng 4 – 5 thu hoạch vào tháng 7 dl, vụ này có mưa nhiều nên giảm được công tưới nước, nhưng sâu bệnh nhiều, nhất là bệnh thối nhũn.
1.2. Giống trồng:
Sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với sản xuất và tiêu thụ.
– K.K.cross: Là giống lai F1của nhật được trồng phổ biến ở vùng đồng bằng các tỉnh phía Nam từ tâu đời, thời gian thu hoạch 75 – 85 ngày, năng suất bình quân 30 – 40 tấn/ha.
– Newtop: Là giống lai F1, thời gian từ cấy đến thu hoạch 75 – 85 ngày, năng suất bình quân 30 – 40 tấn/ha.
– Asia cross: Giống lai F1 nhập nội, giống này thu hoạch chậm hơn K.K.cross 3 -5 ngày, nhưng năng suất khá hơn.
2. Chuẩn bị cây con:
– Lượng hạt giống cần thiết để cung cấp đầy đủ cho 500 m2 đất trồng là 25 g. Gieo hạt trong bầu đất hay gieo trên liếp ươm có khả năng tiết kiệm 1/2 lượng hạt giống.
Chú ý : Xử lý cây con trong vườn ươm.
3. Chuẩn bị đất:
Trồng đất nhiều sét cần lên liếp cao 20 – 40 cm, rộng 60 – 80 cm nếu trồng hàng đơn và 1 – 2 m nếu trồng hàng kép, khoảng cách cây trên hàng 50 – 60 cm. Tuỳ giống, mùa vụ và độ phì nhiêu của đất mà bố trí mật độ trồng từ 850 – 1.250 cây/ha (17.000 – 25.000 cây/ ha) cho thích hợp.
4. Bón phân:
Ngày sau khi gieo | Cách bón | Lượng phân bón (kg/500 m2) | |||||
Vôi | 16-16-8 | KCl | Urê | Supper lân | Phân Chuồng | ||
0 (Bón lót) | Rãi | 25 | 15 | 1000 | |||
Dậm lần 2 |
Tưới | 5 | |||||
25 | Rãi | 7,5 | 1 | ||||
35 | Tưới | 7,5 | 1,5 | 5 | |||
45 | Tưới | 10 | 2,5 | 5 | |||
Tổng | 25 | 25 | 5 | 15 | 15 | 1.000 |
5. Chăm sóc:
-Tưới tiêu nước: Vụ Đông Xuân và vụ Xuân Hè nếu tưới thùng có thể tưới thùng có thể tưới 2 -3 lần trong ngày, tưới phun máy mỗi ngày 1 lần. Nếu tưới thấm, nước được dẫn từ sông vào rãnh giữa các liếp Cải giúp tưới thấm một phần. Khi Cải còn nhỏ rễ ăn nông, tát lên liếp để tưới.Làm cỏ, xới gốc: Trong thời gian canh tác nên làm cỏ 2 lần, thường làm cỏ kết hợp với bón phân thúc, xới gốc phá váng và đánh bỏ lá già để chân cải được thoáng, sâu bệnh không ẩn nấp.
6. Phòng trừ sâu bệnh:
7. Thu hoạch:
Thời gian thu hoạch tùy thuộc giống và mùa trồng. Thu hoạch khi bắp cuộn chặt, 2 lá úp ngoài mặt căng, bắp phát triển đầy đủ, mặt bắp bóng láng và lá gốc bắt đầu vàng. Nếu thu hoạch sớm lá chưa cuốn chặt, năng suất kém. Nếu thu hoạch muộn bắp nứt nẻ, kém phẩm chất. Nên thu hoạch vào lúc trời mát hay buổi chiều, có thể thu hoạch 2 đợt nếu bắp tăng trưởng không đều. Năng suất cải bắp 20 – 35 tấn/ha tùy giống và mùa vụ.