Dùng vôi nông nghiệp CaCO3 bón với lượng 7-10kg/100m2 (đối với ao có độ phèn > 6), hoặc bón với lượng 15-20kg/100m2 (đối với ao có độ phèn > 4.5). Sau khi bón vôi thì tiến hành phơi nắng, thường thời gian phơi nắng từ 3-5 ngày. Lấy nước vào ao thông qua lưới chắn cá tạp, địch hại, mức nước phù hợp từ 1.2-1.5m. Sau khi lấy đủ nước thì tiến hành diệt tạp, sử dụng Saponine liều lượng 1kg/100m2, diệt tạp 3-5 ngày thì tiến hành bón phân. Sử dụng 2 lọai phân gồm phân hữu cơ và phân vô cơ.
Với phân hữu cơ, dùng các loại phân chuồng, đã qua ủ hoai, bón với lượng 25-30kg/100m2 ao. Nếu dùng phân vô cơ, có thể sử dụng DAP bón với lượng 300-500g/100m2 ao (trường hợp màu nước lên chậm có thể hỗ trợ thêm 1kg bột cá, 1kg bột đậu nành, 1kg bánh dầu/100m2 ao). Khi thấy nước có màu xanh đọt chuối non thì tiến hành thả giống.
2/Chọn, thả và ương giống:
2.1/ Chọn giống:
Chiều dài thân tôm post 15 tối thiểu từ 1.2 – 1.5cm, thân hình cân đối, đồng cỡ, màu sắc trong sáng, hoạt động linh hoạt, cơ thể không dính những cáu bẩn hoặc có những vết lạ. Tôm có đầy đủ những phụ bộ như chân bơi, chân bò, chủy, chân đuôi. Cho tôm vào thau nước quay nhẹ, tôm thường đi ngược nước và tản đều không gom lại giữa thau. Tôm có vỏ nằm sát phần thịt tôm, các khớp vỏ dính liền nhau.
2.2/ Thả giống:
Ngâm bao chứa tôm xuống ao ương giống trong thời gian 15-20 phút để nhiệt độ trong bao và ngoài môi trường cân bằng. Nơi thả giống cách bờ 1-2m, mở bao chứa tôm cho tôm ra từ từ.
2.3/ Ương giống:
Với tôm giống nhân tạo cỡ post 15, nếu không có điều kiện làm ao kỹ, thả trực tiếp, thì hao hụt rất lớn. Thường phải ương thành giống cỡ 2-3 cm, hạn chế được hao hụt trong quá trình nuôi. Mật độ ương trung bình từ 200-300 postlarvae15/m2. Thời gian ương 30-45 ngày, thức ăn trong những ngày đầu gồm cá biển, cá tạp, mực, thịt nhuyễn thể, ốc… nấu chín, xay nhuyễn, cho vào máng để tiện theo dõi theo nhu cầu sử dụng hàng ngày của tôm mà điều chỉnh. Lượng ăn hàng ngày trong giai đoạn này chiếm 15-20% so với trọng lượng thân tôm.
Từ tuần ương thứ hai trở đi có thể dùng thức ăn công nghiệp dạng viên cho tôm ăn. Hàng tuần tiến hành thay nước, lượng nước thay bình quân 30-60%. Nhằm tránh hiện tượng tôm ăn thịt lẫn nhau khi lột xác, cần đảm bảo trong ao phải có chà, chất chà chiếm từ 40-50% diện tích vùng tôm sinh sống (đáy ao), chà làm từ nguyên liệu tre, bần.
2.4/ Mật độ thả:
– Nếu thả tôm post15: 15-20con/m2 (trừ tôm hao hụt trong quá trình thả nuôi).
– Nếu thả giống cỡ 2-3cm: thả 10-12con/m2.
3/ Thức ăn và khẩu phần ăn:
Tôm càng xanh sử dụng được nhiều loại thức ăn khác nhau như ốc, cá tạp, đầu tôm, phế phẩm từ lò mổ, phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản, thịt mực, thịt nhuyễn thể… Thức ăn có nhuồn gốc từ động vật là chính. Ngoài ra, có thể dùng thức ăn công nghiệp dạng viên có hàm lượng đạm >25%, tuỳ theo kích thước tôm mà sử dụng kích cỡ viên khác nhau. Hoặc tự chế biến thức ăn tại chỗ bằng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương gồm: bột cá 25%, bột đậu nành 20%, bột xương 2%, bột lá gòn 5%, Premix.C 2%, dầu mực 1%, cám gạo 35%, bột mì 10%.
Nguyên liệu trên trộn đều, nấu chín, riêng Premix.C: nấu chín thức ăn rồi mới trộn vào. Thức ăn sau khi nấu chín, vo viên, cho vào sàng để tôm ăn và tiện theo dõi.
Khẩu phần thức ăn cho tôm
Thời gian nuôi (ngày) | Trọng lượng trung bình cá thể(g) | Tỉ lệ sống(%) | Lượng thức ăn theo trọng lượng tôm (%) |
1-20 |
4 |
100 |
20 |
21-40 |
7 |
95 |
15 |
41-60 |
13 |
90 |
12 |
61-80 |
22 |
85 |
10 |
81-100 |
31 |
80 |
8 |
101-120 |
40 |
75 |
5 |
121-140 |
45 |
70 |
3 |
141-160 |
50 |
65 |
3 |
4/ Chăm sóc và quản lý:
Mỗi ngày cho tôm ăn 2 lần vào sáng 8h và chiều 15h. Dùng máng hoặc sàng ăn, cho thức ăn vào đó, điều chỉnh theo nhu cầu sử dụng của tôm. Từ tháng nuôi thứ 2 trở đi tiến hành thay nước ao nuôi, lượng nước thay bình quân 30-50 %. Nước được lấy từ ao lắng qua và đã được xử lí kỹ.
5/ Kết quả mô hình nuôi tôm càng xanh ở TPHCM:
(Hộ Nguyễn Văn Lập, phường Long Thới, Q.9; với diện tích 2.000m2, mật độ thả 20 con/m2)
– Giống: post 15 x 120đ/con
– Lưới: 1.000.000đ và thuốc: 2.000.000đ
– Thức ăn: công nghiệp 5 – 7 triệu đồng và tự nấu chín 3 triệu đồng
– Tỉ lệ sống 40%
– Thời gian nuôi 6 tháng và hệ số thức ăn 1.8 – 1.9
– Thu hoạch bình quân: 45 – 50g/con.
– Phân loại:
+ loại I: 20 – 30% giá 120.000đ/kg
+ loại 2: 40 – 60% giá 70 – 80.000đ/kg
+ loại 3: 10 – 20% giá 40 – 50.000đ/kg
– Năng suất: 1.000 – 1.200kg/ha
– 200 kg (thu hoạch) x 80.000đ/kg (xô) = 16.000.000đ
– Lãi: 6 – 8 triệu đồng/2.000m2.
Tags: ky thuat nuoi tom cang xang, nuoi tom cang xanh ban tham canh, nuoi tom, nuoi trong thuy san