Yếu tố ảnh hưởng tới FCR:
Yếu tố môi trường:
Thời tiết nóng: con người khi cảm thấy nóng sẽ bị chảy mồ hôi, gia tăng hô hấp nhằm điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.Tuy cho dù heo có gia tăng nhịp thở nhưng vì lớp mỡ dưới da quá dày nên heo không thể điều chỉnh nhiệt độ bằng cách thoát mồ hôi được . Chính vì lý do này mà khi nhiệt độ cơ thể tăng cao heo sẽ giảm lượng cám ăn vào. Ví dụ , nếu heo thịt trọng lượng 70kg thì nếu vượt qua 27,5 độ C mỗi một độ thì lượng cám ăn vào giảm 140g/ ngày, tăng trọng giảm 55g/ ngày. Đặc biệt không chỉ nhiệt độ mà độ ẩm cũng liên quan rất nhiều tới vấn đề này.
Bảng 1) Bảng tính chỉ số không khí ( nhiệt độ X độ ẩm)
Độ ẩm (%) | |||||||
Nhiệt độ
( ℃ ) |
40 | 50 | 60 | 70 | 80 | 90 | |
38 | 1.520 | 1.900 | 2.280 | 2.660 | 3.040 | 3.420 | |
36 | 1.440 | 1.800 | 2.160 | 2.520 | 2.880 | 3.240 | |
34 | 1.360 | 1.700 | 2.040 | 2.380 | 2.720 | 3.060 | |
32 | 1.280 | 1.600 | 1.920 | 2.240 | 2.880 | ||
30 | 1.200 | 1.500 | 1.800 | 2.100 | 2.400 | 2.700 | |
28 | 1.120 | 1.400 | 1.680 | 1.960 | 2.240 | 2.520 | |
26 | 1.040 | 1.300 | 1.560 | 1.820 | 2.080 | ||
24 | 960 | 1.200 | 1.440 | 1.680 | 1.920 | 2.160 | |
22 | 880 | 1.100 | 1.320 | 1.760 | 1.980 | ||
20 | 800 | 1.000 | 1.200 | 1.400 | 1.600 | ||
18 | 720 | 900 | 1.080 | 1.260 | 1.440 | 1.620 | |
16 | 640 | 800 | 1.120 | 1.280 | 1.440 | ||
14 | 560 | 700 | 840 | 980 | 1.120 | 1.260 | |
12 | 480 | 600 | 720 | 960 | 1.080 | ||
10 | 400 | 500 | 600 | 700 | 800 | 900 | |
8 | 320 | 400 | 480 | 560 | 640 | 720 |
Bảng 2) Chỉ số thích hợp theo từng nhiệt độ:
Trọng lượng (kg) | Chỉ số thích hợp | Trọng lượng (kg) | Chỉ số thích hợp |
10 | 2,100 | 60 | 1,400 |
15 | 1,918 | 65 | 1,360 |
20 | 1,740 | 70 | 1,320 |
1,696 | 75 | 1,281 | |
35 | 1,609 | 85 | 1,204 |
40 | 1,566 | 90 | 1,166 |
45 | 1,524 | 95 | 1,129 |
50 | 1,482 | 100 | 1,092 |
55 | 1,441 | 200 | 1,000 |
Thiết bị cung cấp thức ăn:
Khi đến thăm các nông trại, người viết nhận thấy các nông trại có nhiều thiếu sót trong việc quản lý cho ăn. Theo tửng nông trại mà phương thức và biện pháp cho ăn cũng có nhiều sự khác biệt.
Gần đây có nhiều nông trại sử dụng các máng ăn dạng ướt. Loại này có những ưu điểm khác với các loại máng cho ăn dạng khô như sau:
Giảm lãng phí cám và nước
Cải thiện FCR.
Giảm tải hệ thống xử lý chất thải
Có thể ăn cám và nước nhiều trong thời gian ngắn.
Số con ăn trên máng cao.
Chính vì những lý do như vậy nên máng dạng này loại tốt. Tuy nhiên có một số điểm cần chú ý nếu một máng cho 8~10 con ăn thì phú hợp nếu hơn thì dể dẫn tới tình trạng không ăn đủ cám heo còi cọc.
Vị trí lắp đặt cũng rất quan trọng. Có trường hợp lắp ở góc tường hoặc cạnh hàng sắt mà góc quá hẹp khiến heo đưa dầu vào không được. Lắp quá xa có thể dẫn đến trường hợp điều chỉnh sai lượng cám và áp lực nước khiến cám bị hư. Vào mùa nóng nhu cầu về nước tăng cao có thể cho lắp them các núm uống bổ sung.
Mỗi nông trại phải nắm rõ đặc tính và thiết bị của máng ăn. Đặc biệt người quản lý phải quan tâm đến vấn đề này.
Thiết bị cấp nước:
Nước là nguồn năng lượng của sự sống. Lượng nước cần thiết tùy theo giai đoạn mà có sự chênh lệch nhưng thông thường tỷ lệ cám trên nước là 1: 2~3.
Heo con theo mẹ có cần uống nước không ? Lương nước heo con nhận từ sữa mẹ là không đủ vì vậy trong thời gian nái nuôi con mỗi ngày phải cung cấp cho nái 15~25 lit nước.
Mỗi nông trại lắp đặt các loại núm uống khác nhau. Tuy nhiên việc lắp đặt núm uống xong không phải là hết, mà quan trọng là heo có thể uống nước sạch và đầy đủ hay không?
Loại cám:
Có nhiều loại cám khác nhau. Cũng tương tự như máng ăn và núm uống ta cần hiểu rõ đặc tính từng loại để nâng cao hiệu qảu FCR.
Loại bột ( mash):
Các loại bột từ bắp, lúa mạch, lúa miến nếu quá lớn thì ảnh hưởng tới FCR. Nhưng nếu quá nhỏ sẽ gây ảnh hưởng tới bao tử và tăng độ bụi trong trại, tác động xấu đến việc bài tiết.
Loại viên ( pellet):
Khi gia công thành viên cần xử lý nhiệt để sát trùng và sát khuẩn. Ít phát sinh ra bụi hạn chế ảnh hưởng tới hô hấp. Theo một số tài liệu, so với cám bột loại này cải thiện FCR 10%. Tuy nhiên loại này cũng có khuyết điểm là do quá trình gia công viên nên chi phí đắt và do xử lý nhiệt nên vitamin và chất khoáng bị phá hủy. . Cấn chú ý là giữa viên cám có hàm lượng nước cao nên ở trong môi trường ẩm dễ bị biến chất. . Kỹ thuât chế tạo máng ăn dạng này cần sự chính xác cao.
Loại viên mịn( crumble):
Hình dạng giống cám viên nhưng được lựa chọn từ những viên mịn. Vừa đạt hiệu quả vệ sinh, hiệu qủa tiêu hóa phù hợp cho heo con.
Loại bông tuyết ( flake):
Được xử lý qua chưng cất hơi nước hoặc không được ép qua hệ thống lăn. Cải thiện tăng trọng và tăng hiệu quả FCR.
Cho ăn dạng lỏng ( liquid feeding):
Cám và chất bổ sung được cung cấp dưới dạng lỏng . Nước và cám được cung cấp cùng một lúc qua ống dẫn. Đạt hiệu quả cao trong tăng trọng, lượng cám ăn vào, FCR. Phí đầu tư ban đầu có cao nhưng chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải được giảm xuống.
Dịch bệnh:
Là nguyên nhân gây ảnh hưỡng nhiều nhất tới FCR. Dịch bệnh làm heo chết giảm năng suất sản xuất thịt. Chi phí cám chiếm gần 80% chi phí nuôi heo con và heo thịt. Heo thịt khi mắc bệnh ảnh hưởng rất lớn tới phí cám. . Các loại bệnh để mắc thời kì nuôi thịt là mycoplasma, bệnh đường ruột, viêm phổi.
Phương pháp đối phó với dịch bệnh là vệ sinh chuồng trại, tiêu độc làm khô, duy trì an toàn sinh học, tiêm vacxin, điều trĩ bằng các chất kháng khuẩn có hiệu quả. Heo giống và hậu bị phải vệ sinh tiêu độc định kỳ phòng ngừa stress.
Quản lý:
Cám dùng cho heo con thường có giá cao. Hạn chế cho ăn một lần, nếu cho ăn nhiều lần sẽ phát huy hiệu quả.
Thời kì đổi cám sẽ ảnh hưởng tới FCR, ãnh hưởng tới khả năng tiêu hóa. Cần nắm rõ tình hình tăng trưởng của heo con và năng lực của nái.
-
-
- Tính toán FCR:
-
FCR là chỉ số mang tính chất kinh tế. Tuy nhiên chúng ta có thể trả lời trực tiếp số tiền cám chúng ta hàng tháng hoặc hàng năm ngay tức thời không?
FCR nông trại trong năm= Tổng lượng cám nhập vào : tổng trọng lượng heo thịt xuất chuồng.
FCR heo thịt trong năm= (Tổng lượng cám nhập vào- số cám dung cho heo giống): tổng trọng lượng heo thịt xuất chuồng.