– Trong tự nhiên, cá phân bố khắp các loại thủy vực: sông rạch, mương ao, ruộng, … Cá sống thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn, pH = 7, song chúng có thể chịu đựng pH=5.
+ Nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển 26-32 độ C, cá cũng có thể chịu đựng nhiệt độ nước 15-41,5 độ C.
+ Cá sống ở nước ngọt, song có thể chịu đựng đến độ muối 15‰.
+ Cá cần có dưỡng khí trên 3mg/l, song cá có thể chịu đựng ở môi trường dưỡng khí thấp vì cá có cơ quan hô hấp phụ.
– CBT có tập tính sống ở đáy, ban ngày thường vùi mìnhxuống bùn, hang hốc, bộng, khi gặp nguy hiểm cá có thể chúi xuống bùn sâu đến 1m, có thể sống ở đó hàng chục giờ. Môi trường nước yên tĩnh, có cỏ cây thủy sinh làm giá đỡ, cá có thể sống ở mé bờ gần mặt nước, cá ăn mồi sống tự nhiên. CBT thường hoạt động vào đêm, nơi có điều kiện thuận lợi cá hoạt động cả ban ngày.
– CBT trưởng thành có bộ máy tiêu hóa biểu hiện cho loài cá dữ điển hình. Miệng lớn răng hàm dài và sắc, tỷ lệ của chiều dài của ruột trên chiều dài thân 0,7. CBT ăn động vật, chủ yếu là : cá, tôm, tép, cua, trùn, ấu trùn, côn trùng, thủy sinh… Tuy nhiên CBT khác với cá lóc, cá lóc chủ động đuổi mồi bắt, CBT rình bắt mồi. CBT ăn mạnh về đêm hơn ngày, nước rong ăn mạnh hơn nước kém, nước lớn ăn mạnh hơn nước ròng, CBT thích ăn tép, cá tươi, không thích ăn vật ươn thối.
– CBT sinh sản lần đầu sau 9-12 tháng tuổi. Mùa sinh sản tự nhiên kéo dài từ tháng 3-11, tập trung từ tháng 5-8. Mức sinh sản của CBT 150.000-200.000 trứng/kg cá cái. Cỡ cá 150g có số trứng nhiều nhất 270.000, cỡcá 250g có 58.700, cỡ cá 350g có 76.000 trứng. Cá tái phát dục khoảng 30 ngày sau. Trứng cá có dạng hình quả lê, trứng dính. Bãi đẻ của cá nằm ở ven bờ và sâu trong nước nơi có cây cỏ thủy sinh hay các gốc thân cây chìm trong nước.
– Trong điều kiện nhiệt độ 26-30 độ C; trứng CBT sau khi đẻ 25-26 giờ thỉ nở, lúc này có chiều dài 2,5-3mm.
– Sau khi nở một ngày, chiều dài cá đạt 3,8mm, cá chuyển động thẳng đứng và từ từ buông mình chìm xuống đáy.
+ Cá nở sau 2 ngày, chiều dài 3,8-4mm, mắt có sắc tố đen. Xuất hiện vi ngực, cá vận động thẳng đứng.
+ Cá 3 ngày dài 4-4,2mm, túi noãn hoàng tiêu biến.
+ Cá 12 ngày đã xuất hiện đầy đủ vây.
+ Cá 18 ngày tuổi hình thành vảy và có hình dáng của cá trưởng thành.
+ Cá 30 ngày tuổi dài khoảng 13mm.
+ Cá 45 ngày tuổi dài khoảng 21 mm.
+ Cá 60 ngày tuổi dài khoảng 30mm.
+ Cá 75 ngày tuổi dài khoảng 41mm.
+ Cá 90 ngày tuổi dài khoảng 53mm.
So với các loài cá khác, CBT có tốc độ tăng trưởng chậm từ ở giai đoạn cá dưới 100g, cá từ 100g trở lên tăng trưởng khá hơn.
Ở giai đoạn từ cá bột đến cá hương, cá phải mất thời gian 2-3 tháng mới đạt chiều dài 3-4cm. Từ cá hương cần phải nuôi 4-5 tháng cá đạt kích cỡ giống cá 100g/con. Để có cỡ 100g từ lúc đẻ phải mất thời gian nuôi 7-9 tháng. Trong tự nhiên, những cá còn sống sót sau khi nở phải cần khoảng 1 năm để có thể đạt cỡ từ 100-300g/con. Để có cá thương phẩm 400g trở lên, cá giống có trọng lượng 100g, phải nuôi ở ao từ 5-8 tháng, ở bè 5-6 tháng.
Tags: ca bong tuong, nuoi ca bong tuong, ky thuat nuoi ca bong tuong, ca bong tuong giong, mo hinh nuoi ca bong tuong