Site icon Kiến Thức Nhà Nông

Kỹ thuật sản xuất cá rô phi giống

1. YÊU CẤU CHUNG ĐỂ CÓ CÁ GIỐNG TỐT

Để có cá gióng tốt, trong quá trình sản xuất phải đảm bảo các điều kiện sau:

> Cá bố mẹ phải là giống có khá năng tăng trưởng nhanh, cỡ thương phẩm lớn và không bị nhiễm bệnh.

> Trong khi nuôi vỗ cá bố mẹ và ương nuôi cá con, không sử dụng phân bón hữu cơ chưa qua xử lý và các hóa chất, kháng sinh bị cấm dùng trong nuôi trồng thủy sản.

> Nguồn nước cấp cho ao nuôi vỗ cá bố mẹ và ương nuôi cá con không bị ô nhiễm bởi phân gia súc, gia cầm chưa qua xử lý, chất thải từ nhà vệ sinh, hố rác,… và nước thải từ nhà máy, xưởng sản xuất, thuốc trừ sâu,…

> Phải kiểm dịch cá giống trước khi cung cấp cho người nuôi,

2. KỸ THUẬT CHO CÁ ĐẺ TỰ NHIÊN

2.1. Cho cá đẻ trong ao

– Ao cho cá đẻ rộng từ 300 -1.000 m2, nền đáy là cát pha sét, ít bùn để cá dễ làm tổ. Trước khi thả cá bỗ mẹ, phải tát vét sạch bùn và tẩy dọn ao bằng vôi bột liều lượng 7-10 kg/100 m2 ao, dọn sạch cỏ rác xung quanh ao. Phơi đáy ao 3 – 5 ngày để diệt mầm bệnh, sau đó lấy nước vào ao. Khi lấy nước vào ao phải lọc qua lưới để tránh cá tạp vào theo. Bón phân gây màu nước từ 5 – 7 ngày trước khi thả cá bố mẹ vào ao với lượng từ 10 – 15 kg phân chuồng đã ủ kỹ, hoai mục, hoặc 3 kg đạm (urê) + 2 kg lân cho 100 m2 ao. Khi bón, hòa đạm vào nước rải khắp mặt ao, sau đó hòa lân và rải sau. Bón phân cho ao từ 8 – 10 giờ sáng khi có mặt trời sẽ hiệu quả nhất.

– Tiến hành tuyển chọn cá khỏe mạnh cỡ 300 – 500 g/con làm cá bố mẹ, không bị xây sát vây, vảy (ở các tỉnh phía Bác, sau khi lưu giữ cá qua mùa đông sẽ tuyển chọn cá bố mẹ). Chọn tỷ lệ đực cái là 1 đực : 1 cái hoặc 1 đực : 2 cái, thả với mật độ 2 con/m2. Thời gian nuôi vỗ trong ao từ 15 – 20 ngày, cho cá ăn bằng thức ăn tổng hợp có hàm lượng đạm 30 – 35%, lượng cho ăn hàng ngày bằng 1,5-2% khối lượng cá nuôi trong ao. Ở nhiệt độ thích hợp từ 24 – 32°C, cá sẽ đẻ sau 10 – 15 ngày kể từ khi thả cá bố mẹ vào ao, sau khi cá đẻ 15 – 17 ngày sẽ thu cá bột. Có 2 cách thu cá bột:

+ Dùng lưới thưa 2 a = 10 -12 cm kéo dồn cá bố mẹ vào một góc ao, bắt cá bố mẹ ra khỏi ao cho đẻ, chuyển sang ao khác nuôi vỗ để cho đẻ lứa tiếp theo và dùng chính ao cho đẻ để ương cá bột.

+ Dùng vợt vớt cá bột để lại cá bố mẹ trong ao để cho đẻ lứa tiếp theo.

Việc cho cá rô phi đẻ trong ao có một số hạn chế như: Khi bắt cá bố mẹ ra khỏi ao sẽ ảnh hường đến cá bột trong ao, còn nếu dùng vợt để thu cá bột sẽ không thu được hết cá bột. Vì vậy, phương pháp áp dụng phổ biến hiện nay là cho cá rô phi đẻ trong giai và ấp trứng cá trong bình vây hoặc trong khay để thu được lượng cá bột cùng cỡ.

– Trong quy trình sản xuất cá rô phi đơn tính đực bằng phương pháp cho ăn hoóc-môn, đã áp dụng rộng rải việc cho cá rô phi đẻ trong giai và ấp trứng cá trong khay.

2.2. Cho cá đẻ trong giai

a. Kích thước, cấu tạo của giai

– Giai cho cá đẻ có kích thước 8 x 5 x 1,5 m, hình khối chữ nhật có 4 mặt và một đáy dưới, được làm bằng sợi lưới cước mắt mịn 1 mm.

– Đặt giai trong ao, hồ nơi nước sạch và đặt ngập nước 1 m, cách đáy ao, hồ từ 0,3 – 0,5 m

Giai cho cá đẻ theo gia đình

Giai cho cá đẻ

– Ngoài ra, còn có loại giai cho cá đẻ theo gia đình có kích thước nhỏ 3 – 3,5 m2 (kích thước 1,5 x 2 x 1 -1,2 m) làm bằng lướỉ mịn, mềm, được dùng cho từng cặp cá bố mẹ đã được chọn lọc sinh sản,

b. Chuẩn bị ao và cắm giai

– Ao cắm giai phải thoáng, rộng từ 1.000 – 5.000 m2, được làm sạch, tẩy dọn, lấy nước, gây màu thức ăn tự nhỉên như đối với ao cho cá sinh sản, nhưng mức nước sâu từ 1,2 -1,5 m.

– Vị trí cắm giai phải đảm bảo mức nước trong giai từ 0,8 -1 m. Nên cắm gỉaỉ dọc 2 bên bờ ao, khoảng cách giữa 2 giai là 0,5 m. Tổng diện tích giai cắm trong ao nhỏ hơn 60% diện tích ao.

c. Chọn cá bố mẹ đưa vào gỉaỉ cho đẻ

– Từ trung tuần tháng 3 tỉến hành chọn cá bố mẹ đưa vào giai cho đẻ.

– Chọn cá khỏe cỡ từ 200 – 300 g/con, không bị xây sát vây, vảy. Cá cái có bụng to đều, cá đực có vây đuôỉ, vây lưng, vây bụng màu sắc sặc sở. Tỷ lệ đực cáỉ là 1 đực : 1 cái hoặc 1 đực : 2 cái, thả vào giaỉ với mật độ 3 – 7 con/m2.

– Sau khi thả 5 – 7 ngày, kiểm tra trứng từ miệng cá cái để phát hiện cá đẻ và thu trứng đỉ ấp. Chu kỳ giữa 2 lấn thu trứng khoảng 5 ngày ở nhỉệt độ 26 – 30°C. Cho trứng vào khay hoặc bình vảy đế ấp. Sau khi cá bột tiêu hết noãn hoàng, đem cá bột đi ương.

Ngoàỉ ra, nên có thêm 1 giai để nuôi riêng cá cái. Nuôi rỉêng cá cáỉ, cho ăn tốt, buồng trứng sẽ phát triển đều trong cùng một thời gian nên khi bổ sung vào giai sinh sản sẽ thu đuợc nhỉều trứng hơn trong 1 lần thu ở 1 giai,

3. KỶ THUẬT SẢN XUẤT CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC BẰNG PHƯƠNG PHÁP HOÓC-MÔN

Sản xuất cá rô phi đơn tính đực bằng phương pháp cho ăn ho óc môn là phương pháp phổ biến, rẽ tiền và dễ áp dụng

Sơ đồ tóm tắt quy trình:

3.1. Tuyển chọn và nuôì vổ béo cá bố mẹ

a. Tuyển chọn cá bố mẹ

Cá bố mẹ được tuyển chọn là gỉống cá rô phi có khả năng sinh trưởng nhanh, ngoại hình đẹp, tốt nhất là cá rô phi vằn dòng GIFT hoặc dòng Thái. Cá bố mẹ được tuyển chọn phải khỏe mạnh, không xây sát cỡ trung binh 0,3 0,4 kg/con. Không chọn cá bố mẹ cỡ quá lớn vì khó thao tác khi thu trứng, nuôi tốn nhiều thức ăn và năng suất sinh sản không cao

– Chọn cá đực có ngoại hình cân đối, thân màu sáng, hồng nhạt, hầu cá và các vây chẵn, vây đuôi màu đỏ tươi

– Chọn cá cái có phần phụ sinh dục hình báu dụt dẹt, có 3 lỗ thân màu xám nhạt, hầu và bụng màu vàng nhạt

b. Kỹ thuật nuôi vỗ

– Ao nuôi vỗ rộng từ 300 – 1,000 m2, mực mước từ 1,2 m, pH 6,5 – 8,5, ôxy hòa tan luôn trên 3 mg/lít, gần nguồn nước sạch để chủ động thay nước

– Chuẩn bị kỹ ao bằng cách làm cạn nước, vét bùn đổ ra xa ao, lượng bùn còn trong ao càng ít càng tốt. Rải vôi bột khắp đáy ao với liều lượng 7-10 kg/100 m2, sau đó phơi đáy ao 2 – 3 ngày rồi lấy nước lọc qua lưới mịn vào ao cho đủ mức nước theo quy định.

– Sau khi tuyển chọn, tách cá đực và cá cái nuôi trong các ao nuôi vỗ riêng biệt với mật độ 2 – 3 con/m2 ao nuôi vỗ, cho ăn bằng thức ăn tổng hợp có hàm lượng đạm cao 30 – 35%, lượng cho ăn bằng 1,5 – 2% khối lượng cá nuôi trong ao. Thức ăn cho cá bố mẹ có thể tự phối trộn theo 2 công thức sau, được chế biến và đùn thành viên để tránh thất thoát khi cho cá ăn:

+ Công thức 1: Bột cá 30%, đậu tương 15%, cám gạo 37%, ngô 12%, bột sắn 5%, vi khoáng 1%.

+ Công thức 2: Bột cá 20%, khô đậu 25%, cám gạo 40%, ngô 10%, bột sắn 4%, vi khoáng 1%.

– Thời gian nuôi vỗ là 1,5 tháng trước khi cho cá sinh sản. Cần kiểm tra độ thành thục và độ béo của cá sau 1 tháng nuôi vỗ để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Nếu cá quá béo (mổ cá thấy trong bụng có nhiều dải mỡ màu trắng) nên giảm lượng cho ăn xuống 1% trong nửa tháng còn lại.

– Mùa vụ cho cá rô phi sinh sản tập trung ở các tỉnh phía Bắc từ tháng 4-7 và tháng 9-10, ở các tỉnh phía Nam có thể sản xuất giống cá rô phi quanh năm.

– Trong khi nuôi vỗ, cần tránh hiện tượng cá nổi đầu do thiếu ôxy bằng cách bơm thêm nước mới, sử dụng máy quạt khi hoặc thay nước cho ao, đặc biệt vào những ngày thời tiết thay đổi, không có nắng.

3.2 Chăm sóc cá bố mẹ sinh sản và thu trứng

a. Bố trí giai và ao cho cá sinh sản

Tỷ lệ ghép cá đực: cá cái là 1 đực: 1,5 cái hoặc 1 đực: 2 cái khi cho chúng tham gia sinh sản

– Ao sinh sản có diện tích rộng 300 – 1.000 m2, sâu 1 – 1,2 m nước, đáy cứng ít bùn và phẳng để thuận tiện khi thu trứng. Quá trình tẩy dọn ao sinh sản giống như với ao nuôi vỗ. Sau khi lấy đủ nước 1 – 2 ngày, thả cá bố mẹ vào ao với mật độ 2 -3 con/m2

– Giai sinh sản rộng 20 -40 m2, đáy giai làm bằng lưới mắt mịn 1 mm, thành giai làm bằng lưới A10 hoặc A12. Giai có độ sâu 1 – 1,2 m, phần ngập nước 0,8 – 1 m và cao hơn mức nước ao từ 0,2 – 0,4 m. Giai được cắm trong ao cho đẻ có mức nước sâu 1,2 – 1,5 m. Giai được cắm trong ao không nên quá 60% diện tích mặt nước nhằm đảm bảo độ thoáng cho cá bố mẹ nuôi trong giai. Mật độ cá bố mẹ sinh sản trong giai 6 – 8 con /m2

b. Chăm sóc cá bố mẹ sinh sản

Sau khi thả ghép cá đực, cái, cho cá ăn bằng thức ăn có hàm lượng đạm 20 – 30%, khẩu phần cho ăn là 1 – 1,5% khối lượng cá/ ngày. Quản lý chất lượng nước sạch, thay nước khi nước ao quá bẩn. Trong quá trình cho cá đẻ, hạn chế tối đa khả năng cá bị thiếu ôxy và cá nổi đầu bằng cách quạt khí hoặc bơm thêm nước mới.

c. Thu trứng

Thu trứng trong giai: Tiến hành khi trời mát vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Khoảng cách giữa hai đợt thu trứng tùy theo nhiệt độ nước: Ở nhiệt độ 25 – 30°C thì 7 – 10 ngày thu trứng 1 lần, ở nhiệt độ nước 22 – 25°C thì 10 – 12 ngày thu trứng 1 lần. Với thời gian như vậy, thường thu được trứng cá ở giai đoạn 3 hoặc cá bột chưa tiêu hết noãn hoàng, tỷ lệ ấp nở rất cao. Nếu thu quá mau sẽ thu được trứng ở giai đoạn 1 và 2, có tỷ lệ nở thấp.

Khi thu trứng, bố trí 2 người dùng 1 sào tre dài, nhẵn, luồn dưới đáy giai để dồn cá vào một góc giai, sau đó thu trứng ở những cá sinh sản. Mỗi người phảỉ sử dụng 2 vợt, 1 vợt lưới mau và 1 vợt lưới thưa. Vợt thưa dùng để xúc cá bố mẹ, kiểm tra miệng cá cái có trứng hay không. Nếu cá cái có trứng, đặt ngay cá và vợt thưa vào trong vợt mau, sau đó rũ trứng từ miệng cá cái vào vợt. Trứng cá được giữ tại trong vợt mau. Cá cái sau khi rũ hết trứng được thả lại vào giai. Trứng của mỗi cá thể được để riêng trong từng bát to, sau đó sẽ phân chia giai đoạn. Trứng cùng một giai đoạn có thể đổ chung vào 1 bát.

– Thu trứng trong ao: Dùng lưới thưa kéo gom cá bố mẹ vào một góc, dùng cọc tre cắm để giữ cá trong lưới. Tránh dồn cá quá dày vì khi quẫy mạnh, cá mẹ sẽ nhả hết trứng. Dùng sào tre ngăn từng phần lưới để bắt cá mẹ kiểm tra và thu trứng. Cá bố mẹ sau khi thu trứng được giữ lại trong giai. Kéo một mẻ tiếp theo để thu trứng ở những cá còn lại ngoài ao. Sau khi thu hết trứng, thả toàn bộ cá trong giai trở lại ao.

Dựa vào hình thái ngoài của trứng để phân chia trứng thành 4 giai đoạn:

Các giai đoạn phát triển của trứng cá rô phi

+ Giai đoạn I: Trứng vừa mới đẻ, hình quả lê màu vàng nhạt.

+ Giai đoạn II: Trứng đã chuyển sang màu vàng sẫm.

+ Giai đoạn III: Phôi đã phát triển nhưng chưa nở, có 2 điểm mắt màu đen.

+ Giai đoạn IV: Cá bột vừa mới nở ra, bơi vòng tròn, dưới bụng còn khối noãn hoàng to.

Trứng sau khi phân loại được rửa nhẹ nhàng bằng nước sạch, lọc qua vợt để loại bỏ vảy cá và tạp chất, sau đó chuyển vào bình ấp hoặc khay ấp.

3.3. Ấp trứng

– Ấp trứng từ giai đoạn I đến giai đoạn III trong bình ấp, trứng giai đoạn IV được đưa vào khay ấp.

– Bình ấp hình trụ, có đáy hình cầu lõm trơn bóng, đường kính 16-20 cm, chiều cao 35 – 50 cm. Mật độ ấp trứng tối đa là 90.000 trứng/lít. Điều chỉnh lưu tốc nước bằng van sao cho trứng được đảo đều nhẹ nhàng. Trong quá trình ấp trứng, thường xuyên theo dõi trứng trong bình, ngay sau khi trứng nở thành cá bột chuyển toàn bộ cá bột mới nở ra ấp trong khay.

– Khay ấp có chiều rộng 25 cm, dài 30 – 40 cm, cao 7 – 9 cm. Hai thành khay mỗi bên có 3 dãy lổ đường kính 1 cm và được bịt bằng lưới mịn có cỡ mắt lưới 1 mm. Mật độ trứng ấp trong 1 khay tối đa là 15.000 trứng. Lượng nước được điều chỉnh bằng van điều tốc sao cho trứng được đảo đều nhẹ nhàng.

Bình ấp trứng cá rô phi

Khay ấp trứng cá rô phi

– Trứng hỏng trong bình tự động nổi lên và trôi ra ngoài, trứng hỏng trong khay sẽ vỡ và bám vào lưới lọc nên cứ 2 – 3 giờ một lần dùng bàn chải đánh răng chải nhẹ trên lưới lọc làm sạch lưới. Tránh để nước dâng cao làm tràn khay, trứng không được đảo đều sẽ bị hỏng.

-Trong điều kiện nhiệt độ ổn định từ 28 – 30°C, sau 5 – 7 ngày sẽ thành cá bột tiêu hết noãn hoàng. Cá bột tiêu hết noãn hoàng được cân mẫu, định lượng và chuyển ra giai ương. Nếu chưa chuyển kịp, có thể giữ cá bột trên khay từ 1 – 2 ngày, cho ăn bằng bột cá mịn. Trứng ấp nở theo phương pháp này rất thích hợp để xử lý chuyển gịớỉ tính thành cá đực bằng hoóc-môn.

Hệ thống khay ấp trứng cá rô phi

3.4. Xử lỷ cá bột

– Ao cắm giai xử lý cá bột rộng từ 200 – 1.000 m2, độ sâu 1,2 -1,5 m, được tát cạn, tẩy dọn như ao nuôi vỗ cá bố mẹ nhưng không bón phân hữu cơ hoặc vô cơ.

– Giai xử lý cá bột là giai có cỡ mắt lưới mau 1 mm, diện tích giai 1 – 4 m2, độ sâu của giai 1 m. có thể nuôi với mật độ 10.000 – 15.000 cá bột/giai 1 m, hoặc 30.000 – 45.000 cá bột/giai 4 m2

– Thời gian xử lý, chăm sóc và quản lý: Thời gian cho cá ăn thức ăn đã trộn hoóc-môn là 21 ngày để chuyển thành cá đực. Thành phẩn thức ăn gồm bột cá nhạt, Vitamin C và 17a Metyỉtestosterone, được phối trộn như sau: Trộn đều 10 g Vitamin C vào 1.000 g bột cá nhạt đã nghiền mịn. Hòa tan 60 mg 17a Metyltestosterone vào 0,5 lít cồn Etanol 96% và lắc cho hoóc-môn tan đều trong cồn. Trộn đều lượng cồn đã hòa tan hoóc-môn vào hỗn hợp cá, hong khô ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp hoặc sấy khô ở nhiệt độ 45 – 50°C. Sau khi khô, bảo quản thức ăn trong túi ni-lông và sử dụng trong 2 tuần.

– Lượng thức ăn trong thời gian xử lý như sau: 5 ngày đầu cho ăn 25% trọng lượng cá; 5 ngày tiếp theo cho ăn 20% trọng lượng cá; 5 ngày kế tiếp cho ăn 15% trọng lượng cá; 6 ngày cuối cùng cho ăn 10% trọng lượng cá.

– Chia đều lượng thức ăn trong ngày thành 4 phần, cho ăn 4 lần vào lúc 8 giờ, 11 giờ, 14 giờ và 16 giờ.

– Để biết chính xác lượng cá trong giai, có thể cân mẫu hoặc cân toàn bộ lượng cá sau 5 ngày bằng cân điện tử.

– Trong thời gian xử lý, 10 ngày thay giai 1 lần để đảm bảo độ thoáng, tránh tảo bám vào giai làm hạn chế lưu thông nước bên trong và bên ngoài giai. Khi thiếu ôxy, cá sẽ kém ăn và hao hụt nhiều, tỷ lệ chuyển giới tính sẽ không cao.

– Thường xuyên theo dõi bệnh cá để có biện pháp phòng trị kịp thời vì cá nuôi ở mật độ cao thường hay mắc bệnh ký sinh trùng.

3.5. Kết quả

Áp dụng quy trình công nghệ này, tỷ lệ cá 21 ngày tuổi thu được là 70 – 75% với cỡ 15.000 – 10.000 cá thể/kg. Tỷ lệ cá đực trong quần đàn từ 95% trở lên.