2. Sinh thái
2.1 Vùng biển: Sò huyết tự nhiên chủ yếu phân bố tại các vùng vịnh vừa và nhỏ có thuỷ triều lên xuống.
Chúng phát triển mạnh nhất tại những vùng vịnh lớn nhưng cửa vịnh nhỏ.
Sò huyết thường sống nông, thích hợp với điều kiện sống tĩnh, chất nước ổn định.
2.2 Nhiệt độ và độ mặn của nước: Sò huyết có thể sống ở môi trường có nhiệt độ giao động từ 0 – 35oC, nhiệt độ thích hợp nhất là 15 – 30oC.
Nhiệt độ cao hơn 40oC hoặc thấp dưới – 2oC đều khiến sò bị chết.
Ðộ mặn phù hợp là 6,5 – 29ppt.
Nếu độ mặn của nước thấp hơn 3,8 hoặc cao trên 33 ppt sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sống của sò, thậm chí sò có thể bị chết.
2.3 Chất đáy: Sò huyết ưa sống ở vùng bùn cát, bằng phẳng, bề mặt mềm, mịn.
Bảng điều tra dưới đây cho thấy sò thích sống nhất ở nơi có chất đáy là bùn cát, thứ đến là bùn nhão, sống ít hoặc không sống tại nơi có chất đáy nhiều cát ít bùn.
Chất đáy | Tỉ lệ (%) | Số lượng sò sống được (con/m2) | |
Bùn |
Cát |
||
Bùn nhão |
90 | 10 | 61 |
Bùn cát |
70 | 30 | 831 |
Cát bùn |
20 | 80 | 0 |
Cát bùn |
30 | 70 | 5 |
2.4 Thuỷ triều:
Sò huyết có thể sống tại cả ba khu vực : Nơi có thuỷ triều cao, thuỷ triều vừa và thuỷ triều thấp.
Nhưng số lượng của sò huyết tại ba khu vực này rất khác nhau.
Theo điều tra của nhóm tác giả thì khu vực thuỷ triều vừa và thấp có sò huyết sống nhiều hơn cả.
Ðơn vị : con/m2
STT | Thuỷ triều cao | Thuỷ triều vừa | Thuỷ triều thấp |
1 |
0 | 165 | 395 |
2 |
5 | 831 | 95 |
3 |
89 | 61 | 12 |
4 |
45 | 203 | 285 |
TC |
139 | 1.260 | 760 |