Chúng ăn mạnh vào mùa hè, khi nhiệt độ giảm xuống dưới 12 o C cá ngừng kiếm ăn. Cá béo vào trước mùa đẻ, cá ở vùng nước lợ béo hơn ở vùng nước ngọt.
2. Sinh sản: Cá 1 – 2 tuổi bắt đầu đẻ trứng, có thể đẻ 5 lần/năm. Sau khi đẻ, cá mẹ bảo vệ cá con khoảng một tháng rồi tiếp tục đẻ lần khác. Mùa đẻ ở miền Bắc vào tháng 5 – 8, tập trung vào tháng 4 – 5.
Cá đẻ ở nơi yên tĩnh, có nhiều cây cỏ thực vật thủy sinh, đẻ vào sáng sớm, sau mỗi trận mưa rào 1 – 2 ngày. Trước lúc đẻ, cá làm tổ hình tròn, đường kính tổ khoảng 40 – 50 cm. Ở nhiệt độ 20 – 35oC sau ba ngày nở thành con. Trong môi trường tự nhiên, sau 3 ngày cá con tiêu hết noãn hoàng, lớn dài 4 – 5 cm bắt đầu tách khỏi đàn sống độc lập.
3. Sinh trưởng: Cá lớn nhanh vào mùa xuân hè. Cá lóc 1 tuổi dài 19 – 39 cm, nặng 100 – 750 g. Cá hai tuổi thân dài 38 – 45 cm, nặng 600 – 1400 g. Cá ba tuổi dài 45 – 59 cm, nặng 1.200 – 2.000 g. Cá có thể sống trên 10 năm dài 67 – 85 cm, nặng 7000 – 8000 g.
Cá thích ở nơi có rong đuôi chó, cỏ dừa, tóc tiên, vì nơi này chúng dễ ẩn mình để rình mồi. Mùa hè thường sống ở trên tầng mặt, mùa đông khi nhiệt độ dưới 8 o C cá thường xuống sâu hơn, ở nhiệt độ 6 o C cá ít hoạt động.
4. Phân biệt cá đực, cá cái:
– Cá đực: thân dài, thon, đầu to, bụng nhỏ rắn chắc, lỗ sinh dục và lỗ hậu môn riêng biệt.
– Cá cái: thân ngắn, đầu nhỏ, bụng to, mềm sệ xuống, lỗ sinh dục to, lồi gần sát lỗ hậu môn.
Tags: nuoi ca, ca loc, ky thuat nuoi ca loc, ki thuat nuoi ca loc, nuoi ca loc trong be xi mang, cach nuoi ca loc, cach nuoi ca loc bong, ky thuat nuoi ca loc bong, ki thuat ca loc bong